Công văn số 6607/CTHDU-TTHT về chính sách thuế nhà thầu như sau:
Căn cứ các quy định trên và nội dung câu hỏi của Công ty:
- Trường hợp nhà thấu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam là tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng thì thu nhập này là thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài xác định doanh thu tính thuế TNDN theo quy định tại điểm b.1 khoản 1 điều 13 Thông tư số 103/2014.TT-BTC của Bộ tài chính và khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.
- Trường hợp nhà thầu nước ngoài cử chuyên gia sang Việt Nam làm việc thì thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền của chuyên gia là khoản thu nhập chịu thuế TNCN của chuyên gia, trừ khoản trợ cấp chuyên vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam và khoản khoán chi công tác phí phù hợp với chính sách và trong mức quy định của nhà thầu nước ngoài. Trường hợp các khoản công tác phí không phải là khoản khoán chi mà tính theo chi phí thực tế phát sinh thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của chuyên gia
- Trường hợp nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập từ dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho đối tác Việt Nam thì thu nhập này được tính vào doanh thu tính thuế nhà thầu nước ngoài.